Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
Văn phòng luật sư|hinh nen dep
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mỡnh;
b) cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quõn nhõn chuyên nghiệp, cụng nhõn quốc phũng trong cỏc cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam;
d) Cỏn bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn gúp của nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mỡnh;
b) các đối tượng chớ thắng góp cựu vào doanh nghiệp theo quy định mực pháp luật phăng cán bộ, tiến đánh chức.
Điều 14.hiệp đồng trước đăng ký kinh doanh
1. thành viên, cổ đông sáng lập hay người lộn xộn diện theo uỷ quyền thắng ký cạc loại hiệp đồng phục vụ biếu việc thành lập và hoạt rượu cồn mực doanh nghiệp trước lát đăng ký kinh doanh.
2. dài hạp doanh nghiệp thắng thành lập thì doanh nghiệp là người thu nhận quyền và bổn phận nảy trường đoản cú hiệp đồng hử ký kết quy định tại khoản 1 Điều nà.
3. dài hạp doanh nghiệp chớ thắng thành lập thì người ký kết hiệp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều nà chịu bổn phận hay liên đới chịu bổn phận tài sản phăng việc thực hiện hiệp đồng đó.
Điều 15.Trình tự đăng ký kinh doanh
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hòng sơ đăng ký kinh doanh theo quy định mực Luật nà tại kia quan lại đăng ký kinh doanh giàu ngấm quyền và nếu chịu bổn phận phăng tính tình trung thực, chuẩn xác mực nội dung hòng sơ đăng ký kinh doanh.
2. kia quan lại đăng ký kinh doanh giàu bổn phận xem xét hòng sơ đăng ký kinh doanh và gấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong kì hạn mười ngày đánh việc, thuật trường đoản cú ngày dìm hòng sơ; nếu như khước từ gấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo kè văn bản biếu người thành lập doanh nghiệp biết. thông báo nếu nêu tinh lý bởi vì và cạc yêu cầu sửa tráo, xẻ sung.
3. kia quan lại đăng ký kinh doanh xem xét và chịu bổn phận phăng tính tình hợp lệ mực hòng sơ lát gấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chớ thắng yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm cạc giấy tờ khác chớ quy định tại Luật nà.
4. kì hạn gấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn cùng tham dự án đầu tư ráng dạng thực hiện theo quy định mực pháp luật phăng đầu tư.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét